Page 109 - 來學華語越南文版課本第二冊
P. 109

Thức ăn và đồ uống Đài Loan được đặt tên như thế nào














                    Cũng giống như việc mọi người có những cái tên

               độc đáo, đồ ăn và đồ uống Đài Loan cũng có những cái
               tên riêng độc đáo. Cách những thực phẩm và đồ uống này        Lienchiang
               được đặt tên? Có một số cách đặt tên món ăn. Cách phổ
               biến nhất là gọi tên các món ăn theo thành phần chính          Kinmen
               và hương vị. Ví dụ, “ 糖醋肉 tángcù ròu, thịt lợn chua
               ngọt theo nghĩa đen là được làm từ thịt lợn với hương
               vị chua ngọt. Một cách khác để đặt tên các món ăn

               là theo phương pháp nấu ăn được sử dụng. Ví dụ,
               “ 紅燒魚 hóngshāo yú, cá kho” và “ 炸雞腿
               zhá jītuǐ, chân gà rán” đều được đặt tên theo
               phương pháp “kho” và “rán” - những cách chế
               biến thức ăn. Thành phố hoặc thị trấn xuất xứ      Wanluan
               cũng có thể trở thành cách đặt tên món ăn.
               Ví dụ, “ 屏東萬巒豬腳 Píngdōng Wànluán

               zhūjiǎo, Chân giò Pingtung Wanlua” và “ 北京烤
               鴨 Běijīng kǎoyā, Vịt quay Beijing” đều là những món ăn được đặt tên theo nơi xuất xứ.

                    Ngoài việc được đặt tên trực tiếp theo nghĩa đen, các món ăn Đài Loan còn có thể được đặt
               tên gián tiếp bằng sự liên kết của các ý tưởng. Một cách trong đó là sử dụng tên của một người
               nổi tiếng. Ví dụ, “ 左宗棠 Zuǒ Zōngtáng, Zuo Zongtang” là tên của một vị tướng thời nhà
               Thanh. Món ăn “ 左宗棠雞 Zuǒzōngtáng jī, Gà Zuo Zongtang” là tên được đặt theo ông.
                    Các món ăn cũng có thể được đặt tên theo hình dạng của chúng. Ví dụ, “ 獅子頭 shīzi
               tóu, đầu sư tử” là thịt viên om với bắp cải và nước tương. Cục thịt viên lớn giống đầu sư tử và
               bắp cải giống bờm của nó.

                    Trong tiệc cưới, tất cả các món ăn đều được đặt tên bằng những thành ngữ, cụm từ mang
               ý nghĩa tốt lành. Ví dụ, “ 早生貴子 , zǎoshēng-guìzǐ, sớm sinh quý tử” là một món súp ngọt
               với nguyên liệu là “ 紅棗 hóngzǎo, táo đỏ,  花生 huāshēng, đậu phộng,  桂圓 guìyuán quả
               nhãn, 蓮子 liánzǐ, hạt sen”.
                    “ 珍珠奶茶 zhēnzhū nǎichá, trà sữa trân châu”, là đồ uống nổi tiếng bậc nhất Đài Loan.
               Đó là một ví dụ khác về đặc sản Đài Loan được đặt tên dựa trên hình dạng của nó. Tên của
               thức uống xuất phát từ sự kết hợp giữa những viên trân châu đen dẻo mềm và trà sữa ngọt

               ngào. Những viên trân châu được làm từ bột năng hoặc bột sắn với đường nâu có hình dạng “黑
               珍珠 hēi zhēnzhū, trân châu đen”. Chủ một cửa hàng đồ uống đã thêm món này vào trà sữa

               ngọt và nhận thấy sự kết hợp sáng tạo này sẽ khiến mọi người thích thú. Không lâu sau, thức
               uống này đã trở thành món phổ biến nhất trong cửa hàng và nổi tiếng trên khắp hòn đảo. Ông
               chủ đã đặt tên cho thức uống này là “ 珍珠奶茶 zhēnzhū nǎichá, trà sữa trân châu”.






                                                                                                                097
   104   105   106   107   108   109   110   111   112   113   114